✨Cổ Cự Cơ
Cổ Cự Cơ (sinh ngày 18 tháng 8 năm 1972) là một nam ca sĩ, diễn viên Hồng Kông.
Tiểu sử
Cổ Cự Cơ sinh ra tại Hồng Kông trong một gia đình ngành giáo, có ba mẹ và một em trai. Sau khi học xong cấp 1, anh và gia đình di cư sang Canada sinh sống. Đến năm 1991, anh trở về Hồng Kông..
Sự nghiệp
Cổ Cự Cơ bắt đầu gia nhập làng giải trí vào năm 1990 và tham gia vào khóa đào tạo diễn viên TVB. Ban đầu, anh từng làm MC gameshow ở kênh TVB và chương trình âm nhạc Jade Solid Gold năm 1992 trước khi phát hành album đầu tiên của mình (Sự giải thích của tình yêu - 愛的解釋) vào năm 1994 và trở thành một ca sĩ nhạc pop Quảng Đông. Cổ Cự Cơ nổi tiếng với các bài hát: "Tình yêu về nhà" (愛回家), "Yêu quá muộn màng" (愛得太遲), "Tưới hoa" (花灑), "Thiên tài và kẻ ngốc" (天才與白痴), "Monica", "Tình yêu và chân thành" (愛與誠), "Vết thương đuổi theo người" (傷追人), "Nobita" (大雄), "Kỹ năng tất sát" (必殺技), "Mặc cho thiên đường rơi lệ" (任天堂流淚), "Kỳ nghỉ ở La Mã" (羅馬假期), "Vui đêm nay" (歡樂今宵), "Bạn cùng tình" (友共情), "Người yêu nhiều thứ hai" (第二最愛) và "Trời xanh và mây trắng" (藍天與白雲) cover lại bài hát 悲しい気持ち (Chỉ là người đàn ông đang yêu) của Keisuke Kuwata.
Cổ Cự Cơ đã có một buổi diễn Magic Moments ở Toronto, Canada tại trung tâm Rogers trước khoảng 10000 khán giả vào ngày 30 tháng 5 năm 2008.
Trong sự nghiệp âm nhạc của anh, anh từng phát hành hơn 35 album và đạt được gần 300 giải thưởng cá nhân kể từ khi bắt đầu sự nghiệp ca hát vào năm 1994, bao gồm:
-
TVB "Jade Solid Gold Awards" – "Nam ca sĩ được yêu thích nhất" và "Giải thưởng vàng"
-
Channel V – "Nam ca sĩ nổi tiếng nhất"
-
MTV – "Nghệ sĩ được yêu thích nhất tại Hồng Kông"
-
CCTV-MTV Music Awards – "Nam ca sĩ Hồng Kông được yêu thích nhất"
-
"Hit King" Chinese music world's total annual – "Hit King" và "Nam ca sĩ nổi tiếng nhất"
-
China Original Music Charts – "Nam ca sĩ nổi tiếng nhất Hồng Kông"
-
Chinese Music Media Awards – "Nam ca sĩ thu hút truyền thông nhất"
-
China Wind Shang Dadian – "Ca sĩ châu Á ăn mặc đẹp nhất"
-
Hong Kong "issued four United Music Awards" – "giải ca sĩ truyền thông", "Bài hát của năm" và "Album vàng"
-
CRHK903 The songs Awards – "Ca sĩ của năm" và "Nam ca sĩ được yêu thích nhất"
-
SINA Music music Popular Awards – "Nam ca sĩ được yêu thích nhất"
-
Yahoo Hong Kong Yahoo! Search Popularity Award – "Nghệ sĩ nam được yêu thích nhất"
-
IFPI Hong Kong Record Sales Award – "Nam ca sĩ có lượng đĩa tiêu thụ lớn nhất"
-
Top Ten Chinese Gold Songs Awards – Giải bài hát vàng
-
Music Pioneer Awards list – "Nam ca sĩ nổi tiếng nhất", "United 21 radio pioneer"
Bên cạnh sự nghiệp ca hát đình đám, từ năm 200-2003, Cổ Cự cơ đã đóng 2 vai chính trong hai phim truyền hình nổi tiếng ở Đại Lục là: Tân dòng sông ly biệt & Hoàn châu cách cách III. Trong phim, Tân dòng sông ly biệt, anh đóng vai nam chính Hà Thư Hoàn, bộ phim giúp anh nổi tiếng khắp Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Singapore, Malaysia và các nước trong khu vực châu Á Thái Bình Dương. Cổ trở thành một trong những diễn viên nổi tiếng nhất của CCTV. Bộ phim Tân dòng sông ly biệt không chỉ là tác phẩm truyền hình nổi tiếng nhất tại Trung Quốc năm 2001, mà cũng là tác phẩm có tỷ suất xem đài cao nhất tại Trung Quốc từ năm 2001-2004. Bộ phim cũng là một trong 5 tác phẩm có tỷ suất bạn xem đài cao nhất của TVB khi nó được công chiếu tại Hồng Kông.
Bài hát tiếng phổ thông nổi tiếng nhất của anh là:Rất nhớ ("Really Want"), bài hát chủ đề của phim Tân dòng sông ly biệt. Bài hát đã được phát rộng rãi trên toàn Trung Quốc. Ngoài ra, bài hát tiếng Quảng Đông nổi tiếng nhất của anh là "Tình yêu và chân thành" đã có mặt trong top những bài hát hay nhất nhiều năm liền trên các bảng xếp hạng tại Hồng Kông. Cổ cũng được bình chọn là người dẫn chương trình hàng đầu và trong năm 2015, anh cũng tham dự chương trình thực tế I Am a Singer mùa thứ ba, phiên bản của Trung Quốc.
Đời sống cá nhân
Vào dịp sinh nhật lần thức 39, ngày 18/08/2011, Cổ Cự Cơ cuối cùng đã tiết lộ bí mật là người trợ lý Trần Anh Tuyết là bạn gái của anh suốt 17 năm qua. Đó là lần đầu tiên, cặp đôi chụp ảnh cùng nhau khi Cổ Cự Cơ cắt bánh sinh nhật. Cổ và Trần đã bắt đầu hẹn hò từ năm 1994, nhưng không công bố mối quan hệ. Họ sẽ tổ chức lễ đám cưới vào ngày 11/11/2015 tại Hồng Kông, trước đó cả hai đã đăng ký kết hôn vào ngày 12/7/2014 tại Las Vegas, Mỹ.
Âm nhạc
Các album đã phát hành
Giải thưởng
Commercial Radio Hong Kong Ultimate Song Chart Awards
Cổ Cự Cơ đã giành 22 giải thưởng kể từ năm 1995 bao gồm giải vàng cho nghệ sĩ nam xuất sắc trong năm 2005.
IFPI Hong Kong Sales Awards
Jade Solid Gold Top 10 Awards
Metro Radio Mandarin Music Awards
Metro Showbiz Hit Awards
MTV Asia Awards
RTHK Top 10 Gold Songs Awards
Sprite Music Awards
Hong Kong TVB8 Awards
Các phim đã đóng
Điện ảnh
Tháng 10, 1993: Love on Delivery (破壞之王) Tháng 6, 1995: Romantic Dream (追女仔95—綺夢) Tháng 7, 1997: Cause We Are So Young (求戀期) Tháng 11, 1997: Task Force (熱血最強) Tháng 3, 1998: Anna Magdalena (安娜馬德蓮娜) Tháng 12, 1998: When I Look Upon The Stars (天旋地戀) Tháng 9, 2002: So Close (夕陽天使)/ Gác kiếm Tháng 7, 2005: Love Message (愛情短訊)/ Tin nhắn tình yêu Tháng 2, 2006: My Kung-Fu Sweetheart (野蠻秘笈)/ Gia đình kung fu Tháng 4, 2007: Super Fans (甜心粉絲王) *Tháng 11, 2008: Fit Lover (愛情左右)
- 2012: Lan Kwai Fong 2(喜愛夜蒲2)/Lan quế phường 2
- 2015: Two Thumbs Up / Đột kích
Lồng tiếng
Tháng 6, 1997: Hercules (大力士) Tháng 6, 2000: Stuart Little (一家之鼠超力仔) Tháng 11, 2002: Stuart Little 2 (一家之鼠超力仔2) Tháng 7, 2005: Robots (露寶治的 *Tháng 2, 2010: The Princess and the Frog (公主與青蛙)
Phim truyền hình dài tập
Tháng 11, 1994: Instinct (笑看風雲)/Bản năng Tháng 7, 1995: The Trail of Love (前世冤家)/Oan gia kiếp trước Tháng 8, 1995: Stepping Stone (總有出頭天)/Vươn Tầm Giấc Mơ Tháng 4, 1997: Weapons of Power (英雄貴姓)/Anh hùng nặng vai (Vai Lâm Bồn) Tháng 1, 1996: Justice Bao (包青天之雪魄梅魂)/Bao thanh thiên Tháng 1, 1997: Corner the Con Man (皇家反千組)/Lực lượng chống lừa đảo (Vai Thành Quốc Đống) 3 tháng 5 năm 2002: Tân dòng sông ly biệt(情深深雨濛濛) (Vai Hà Thư Hoàn) Tháng 9,2003: Princess Pearl III (還珠格格III - 天上人間)/ Hoàn châu cách cách III (Vai Ngũ Aka/Vĩnh Kỳ)
- 2004: Sunshine Heartbeat (赤沙印記@四葉草2)/ Bầu nhiệt huyết (Vai nhiếp ảnh gia) *2006: Twist Love(讓愛自由 / 不該讓女人流淚
- 2010: Youth Melody/ Giai điệu tuổi trẻ
- 2011: Happy Marshal/Nguyên soái vui vẻ (Vai Trư bát giới)
- 2014: Cao Cao (曹操)/ Tào tháo (Vai Kong Rong)
Sáng tác& thiết kế
Tháng 4/2003: Nhân vật Kubi (古比) ra đời Tháng 8/2003: Phát hành The Story of Kubi Comics Vol.1(單行本)、The Story of Kubi Comics Vol.1 Limited Version(完全限定版) Tháng 8/2004: Phát hànhThe Story of Kubi Comics Vol.2(單行本)、A Series of Kubi Stuff Tháng 7/2008: Phát hành Kubi Children Series 1 – Kubi's Cup(Kubi好孩子系列(1)-勝利的水杯)、A Series of Kubi Stuff Tháng 11/2008: Kubi illuminations xuất hiện trên tường của các tòa nhà cao tầng trong dịp Giáng sinh và Năm mới(商廈外牆設計之Kubi燈飾-聖誕及新年) Tháng 11/2008: sở hữu nhãn hiệu thời trangHOTDOG(個人服裝品牌"HOTDOG")
Người dẫn chương trình truyền hình
1991: Entertainment News Program (娛樂新聞眼) 1992: Jade Solid Gold (勁歌金曲-嘉賓主持)/Entertainment News Program (娛樂新聞眼) 1993: Entertainment News Program (娛樂新聞眼) 07/996: Thế vận hội Olympic Atlanta 1996 (1996年亞特蘭大奧林匹克運動會) 1999: Jade Solid Gold (勁歌金曲-嘉賓主持) 11/2004: TVB Programme Preview 2005 (2005年無線節目巡禮) 2005: Jade Solid Gold (勁歌金曲-嘉賓主持) 08/2008: Thế vận hội Olympic Beijing 2008 (2008年北京奧林匹克運動會) 10/2008: Ai thông minh hơn học sinh lớp 5 – Bản TVB tiếng Quảng Đông (係咪小兒科) 2009: Giám khảo chương trình 'The Voice' (:zh:超級巨聲)
Dẫn chương trình Radio
*1993: Eccentric Radio (古怪收音機)
