✨Cấm kỵ

Cấm kỵ

Ở bất kì xã hội nào, một điều cấm kỵ (Hán Việt: 禁忌; ) là những điều bị cấm hoàn toàn hoặc bị ngăn cấm mạnh mẽ (thường là những phát ngôn và hành vi) dựa trên những nhận thức văn hóa cho rằng điều đó là ghê tởm, nguy hiểm hoặc, có thể là, quá thiêng liêng để người trần có thể làm. Sự cấm đoán này xuất hiện ở gần như tất cả các nền văn hóa. "Vi phạm vào những điều cấm kỵ" thường bị phản đối và làm nhiều người khó chịu, chứ không chỉ đơn thuần là một mặt của văn hóa.

Từ nguyên

Từ tiếng Anh "taboo" có nguồn gốc từ tiếng Tonga Tapu hoặc tiếng Fiji tabu ("cấm", "không được chấp nhận") liên quan đến tiếng Maori tapu, tiếng Hawaii kapu, tiếng Malagasy fady. Từ tiếng Anh này được sử dụng từ năm 1777 khi nhà thám hiểm người Anh James Cook đến thăm Tonga, và nói rằng người Tongan sử dụng từ "taboo" để chỉ "bất kì thứ gì bị cấm ăn, hoặc sử dụng". Ông viết:

Từ này được dịch cho ông là "thánh hóa, bất khả xâm phạm, cấm, không thuần khiết hoặc bị nguyền rủa". Tabu được cho là từ ghép giữa hình vị ta ("đánh dấu") và bu ("đặc biệt"), nhưng có thể giả thuyết này là sai (chú ý rằng tiếng Tongan không có âm vị /b/), và tapu thường được dùng như một từ đơn nhất, không-được-ghép có nguồn gốc từ tiếng Châu Đại dương nguyên thủy tapu, lại có nguồn gốc từ tiếng Châu Đại dương nguyên thủy tabu, có ý nghĩa "linh thiêng, cấm". Trong tiếng Tonga hiện đại, từ tapu mang ý nghĩa "linh thiêng" hoặc "(thuộc) thánh", những thứ được bảo vệ bởi phong tục hoặc luật pháp. Ở đảo chính, từ này thường được gắn vào đuôi từ "Tonga" thành Tongatapu, ở đây mang nghĩa "(vùng, miền) Nam Thiêng liêng" hơn là "(vùng, miền) Nam Cấm".

Trong tiếng Việt, từ "cấm kỵ" được ghép từ hai chữ cấm (禁, "ngăn chặn, không cho phép") và kỵ (忌, "sợ, tránh").