✨Bò u

Bò u

Bò u hay Bò Zebu hay bò Zêbu (danh pháp hai phần: Bos primigenius indicus hoặc Bos indicus) là tên gọi chung một nhóm các giống bò u nhiệt đới (Bos indicus), có nguồn gốc ở khu vực Nam Á vùng tiểu lục địa Ấn Độ như các nước Ấn Độ, Pakistan, một số nước Châu Phi. Hiện có trên 30 giống bò Zêbu, tập trung chủ yếu ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Bò Zebu nuôi chủ yếu để cày kéo, ngoài ra còn lấy thịt, sữa và các phụ phẩm như da, sừng, móng...

Chúng có số lượng nhiễm sắc thể 2n = 60.

Đặc điểm

Đặc điểm chung của các giống bò Zêbu là có tầm vóc khá lớn, kết cấu ngoại hình chắc chắn, u vai (bướu) phát triển, yếm và rốn phát triển, tai to và cúp, mặt dài, trán dô, sừng thẳng, chân thanh chắc, màu sắc đa dạng như lông hoặc màu nâu, nâu cánh gián, hoặc màu trắng, màu xám, hoặc màu vàng, màu nâu điểm đốm vài vệt trắng, màu sắc đa dạng, năng suất sữa, thịt trung bình nhưng thích nghi tốt với điều kiện nhiệt đới nóng ẩm và hệ thống chăn nuôi đầu tư thấp, ít bệnh tật và ký sinh trùng.

Nhóm bò có u, kích cỡ và hình dạng u khác nhau bởi giống, tuổi và giới tính. Đặc điểm quan trọng nhất của nhóm này là thích nghi tốt với môi trường nhiệt đới nóng ẩm. Khả năng chịu được môi trường nhiệt độ cao, nhu cầu dinh dưỡng thấp, có khả năng tiêu hóa và sử dụng thức ăn tốt ngay cả khi mức nuôi dưỡng thấp. Kháng được ve và những bệnh do ve gây ra. Tuy nhiên nhóm này có điểm hạn chế là nhỏ con, chậm lớn, năng suất thịt và sữa đều thấp hơn so với bò ôn đới.

Những giống bò Zebu được ưa chuộng nhất là Sahiwal, Red Sindhi (Sind), cả hai giống này đều có nguồn gốc từ Pakistan. Trong các giống bò Zêbu có những giống cho thịt như Bò Brahman, Bò Africander..., có những giống kiêm dụng thịt, sữa như Bò Sindhi đỏ, Bò Sahiwal, Bò Ongola, Bò Thaparka, Bò Guzerat... So với các loại bò châu Âu, nhỏ con hơn nhưng thích hợp với khí hậu nóng ẩm, chống được nhiều loại bệnh ký sinh trùng nhiệt đới.

Giống lai

Ở Việt Nam, không thể nhập những giống này về nuôi thuần với quy mô rộng lớn vì tiền nhập bò giống rất cao, Bò thuần nhập nội có yêu cầu cao về chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng mà trong điều kiện chăn nuôi nhỏ nông hộ khó đáp ứng được, Khả năng sinh sản thấp. Không thích hợp với khí hậu nóng ẩm nhiệt đới và khả năng chống chịu kém đối với ký sinh trùng (ve, ruồi, muỗi) và bệnh do ký sinh trùng gây ra. Mục đích của Việt Nam là có một giống bò tập trung được những đặc điểm quý của bò Vàng Việt Nam và khả năng sản xuất cao của bò ngoại. Để đạt được mục đích trên, phương pháp phổ biến nhất, hiệu quả nhất là thông qua con đường lai tạo. Vì khối lượng bò Vàng rất nhỏ (bò cái khoảng 180 kg) không thể mang thai bò ngoại (đực giống ngoại 800-1.000 kg), vì vậy mà con đường lai tạo phải được tiến hành qua 2 bước:

  • Bước 1: Sử dụng đực Zebu (Sind, Sahiwal, Brahman) để cải tạo bò Vàng đã được chọn lọc để tạo ra con lai Zebu chất lượng cao (hay đàn bò nền đã được cải tiến). Con lai Zebu về cơ bản giữ được những đặc điểm quý của bò Vàng nhưng khối lượng tăng lên rõ rệt (bò cái 270–300 kg tùy mức độ lai máu). Với khối lượng như vậy con lai Zebu có đủ khả năng mang thai bò chuyên dụng thịt và điều rất quan trọng nữa là bò mẹ đủ sữa nuôi bê lai từ bò bố hướng sữa hoặc hướng thịt.
  • Bước 2: Lai tạo bò theo hướng sản xuất thịt và sữa. Bò lai Zebu ở bước 1 chưa đáp ứng yêu cầu chăn nuôi hàng hóa theo hướng thịt sữa, vì vậy không thể dừng lại ở bước 1 mà tiếp tục sử dụng tinh của các giống bò chuyên thịt, chuyên sữa để tạo ra con lai chuyên dụng thịt hoặc sữa. Như vậy, chiến lược cải tiến giống bò Vàng Việt Nam theo hướng thịt gồm.

    HF x Zebu

    Các loại hình bò sữa lai giữa bò HF với bò lai Zebu hiện nay đã có nhiều thế hệ lai F1, F2, F3, F4… giữa bò HF với bò lai Zêbu. Bò lai F1 1/2 máu HF: năng suât sữa BQ trên 1 bò vắt sữa 3000 – 3500 kg/ck, tỷ lệ bơ 3,9 – 4,0%. Bò lai F2 3/4 máu HF: năng suất sữa BQ 3800 – 4200 kg/con/ck. Bò lai F3 7/8 máu HF: năng suất sữa có thể cao hơn F1, F2 nếu điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý, phòng trừ dịch bệnh… phù hợp và tạo môi trường thuận lợi cho bò có tỷ lệ máu HF cao (chống nóng, ẩm).